“Thanh Trì có bánh cuốn ngon
Có gò Ngũ Nhạc, có con sông Hồng”
hay
“Ai về Vòng Vặc mua cau
Mua trầu Vĩnh Hội, mua cau làng Vòng”
đã góp phần lưu giữ và tôn vinh giá trị của sản vật quê hương. Mỗi câu thơ, mỗi hình ảnh không chỉ kể về món ngon Hà Nội mà còn gợi nhớ về lối sống thanh nhã, trầm lắng – một phần linh hồn của Thăng Long xưa.
Từ những làng nghề truyền thống đến các loại trái cây, rau củ nổi tiếng, ca dao về sản vật Hà Nội phản ánh rõ nét nét đẹp và sự phong phú của mảnh đất Thăng Long – Hà Nội, mang đến cho người đọc cái nhìn gần gũi và sâu sắc về văn hóa ẩm thực nơi đây.
1/
Ổi Quảng Bá, cá hồ Tây
Hàng Đào tơ lụa làm say lòng người.
Ý nghĩa: Câu ca dao ca ngợi những sản vật nổi tiếng của Hà Nội. Ổi Quảng Bá và cá hồ Tây là đặc sản trứ danh, còn Hàng Đào thì nổi tiếng với nghề dệt tơ lụa, thể hiện sự tinh tế, quyến rũ của văn hóa Thăng Long.
2/
The La, lĩnh Bưởi, sồi Phùng
Lụa vân Vạn Phúc, nhiễu vùng Mỗ bên.
Ý nghĩa: Câu ca liệt kê những làng nghề dệt lụa truyền thống nổi tiếng như the La, lĩnh Bưởi, sồi Phùng, lụa Vạn Phúc... Chúng thể hiện sự phát triển của thủ công mỹ nghệ và nghề truyền thống Hà Nội từ xưa.
3/
Yên Phụ buôn bán dưới thuyền
Xuống đò Phố Mới bán than quạt trà.
Ý nghĩa: Mô tả cảnh buôn bán nhộn nhịp ven sông của làng Yên Phụ và Phố Mới. Người dân sống bằng nghề bán than, quạt, trà – những mặt hàng thiết yếu, thể hiện sinh hoạt và thương mại vùng ven đô.
4/
Mình từ làng kẹo mà ra
Nên mình nói ngọt cho ta phải lòng.
Ý nghĩa: Câu ca mang ý tứ trào phúng và hài hước. Người con gái tự nhận mình “từ làng kẹo”, ví lời nói ngọt ngào như kẹo khiến người khác phải say mê.
5/
Rượu ngon xưa vốn nghề nhà
Hoàng Mai, Vọng Thủy không qua rượu Vồi.
Ý nghĩa: Câu này đề cao rượu Vồi – một đặc sản rượu dân gian nổi tiếng ở Hà Nội, được cho là ngon hơn cả các vùng rượu truyền thống như Hoàng Mai hay Vọng Thủy.
>>>Xem thêm trong chủ đề này: Top câu ca dao về sông Đà hay nhất và ý nghĩa sâu sắc
6/
Làng Mui thì bán củi đồng
Nam Dư mía mật giầu lòng ăn chơi
Thanh Trì buôn bán mọi nơi
Đồng Nhân, Thúy Ái là nơi chăn tằm.
Làng Mơ thì bán rượu tăm
Sở Lờ cua ốc quanh năm đủ đời.
Ý nghĩa: Mỗi địa danh đi kèm một sản vật đặc trưng: Làng Mui bán củi, Nam Dư có mía mật, Thanh Trì nổi tiếng buôn bán, Đồng Nhân và Thúy Ái chăn tằm, Làng Mơ bán rượu tăm, Sở Lờ nổi tiếng với cua ốc. Tất cả làm nên bức tranh phong phú về sản vật vùng Hà Nội.
7/
Kẻ Chơi một huyện Thanh Trì
Mọc thì gạo xáo, Láng thì trồng rau
Đình Gừng bán cá đội đầu
Định Công đan gối, Lủ Cầu bánh trong.
Ý nghĩa: Ca dao tả các ngành nghề nổi bật của mỗi làng xã. Gạo xáo ở Mọc, rau ở Láng, cá đội đầu ở Đình Gừng, nghề đan gối ở Định Công và bánh ở Lủ Cầu, phản ánh đời sống lao động phong phú và đa dạng.
8/
Đi đâu mà chẳng biết ta
Ta ở kẻ Láng vốn nhà trồng rau
Rau thơm, rau húng, rau mùi
Thì là, cải cúc, đủ mùi hành hoa.
Mồng tơi, mướp đắng, ớt, cà
Bí đao, đậu ván vốn nhà trồng nên.
Ý nghĩa: Một lời giới thiệu chân thật và tự hào của người dân làng Láng về nghề trồng rau truyền thống. Các loại rau kể tên đều quen thuộc trong bữa ăn, cho thấy sự đa dạng nông sản của làng nghề ven đô.
9/
Anh giúp em đôi quang tám dẻ cho bền
Mượn người lịch sự gánh lên kinh kỳ
Gánh lên chợ Mới một khi
Mong cho đến chợ em thì nghỉ ngơi.
Ý nghĩa: Mô tả cảnh người con gái nhờ vả gánh rau lên chợ Hà Nội (kinh kỳ), gợi hình ảnh tảo tần, cần cù của người dân quê góp phần nuôi sống phố thị.
10/
Cậu cai phát vé vừa rồi
Một lúc lại thấy cậu bồi ra mua
Củ hành em bán một xu
Củ cải hai rưỡi, tính xu lấy tiền
Người hiền ra bán của hiền
Nào em có dám cửa quyền cậu đâu
Bán hàng mắt trước mắt sau
Kìa thằng đội xếp đứng đầu Hàng Ngang.
Ý nghĩa: Câu ca thể hiện khung cảnh sinh động của phiên chợ xưa ở Hà Nội. Từ cảnh bán hành, bán củ cải đến việc bị quan lại "dòm ngó", tố cáo sự bất công và vất vả của người bán hàng nhỏ lẻ khi bị sách nhiễu.
11/
Lụa này là lụa Cổ Đô
Chính tông lụa cống các cô ưa dùng.
Ý nghĩa: Câu ca ngợi loại lụa Cổ Đô, nổi tiếng là loại lụa chính gốc, quý giá, được các cô gái xưa rất ưa chuộng sử dụng. Đây là sự tự hào về nghề dệt lụa truyền thống.
12/
Hỡi cô đội nón quai thao
Đi qua Thanh Liệt thì vào làng anh.
Ý nghĩa: Câu mời gọi duyên dáng, gợi hình ảnh cô gái đội nón quai thao truyền thống, đi qua Thanh Liệt – một địa danh nổi tiếng – rồi vào thăm làng của người con trai, thể hiện nét văn hóa cưới hỏi, hẹn hò vùng đồng bằng Bắc Bộ.
13/
Làng anh Tô Lịch trong xanh
Có nhiều vải, nhãn ngon lành em ăn.
Ý nghĩa: Ca ngợi làng Tô Lịch với thiên nhiên trong lành, sản vật phong phú như vải thiều, nhãn lồng ngon ngọt, mời gọi du khách và thể hiện niềm tự hào địa phương.
14/
Nôi Am là chính quê em
Bện thừng, đẽo guốc đã quen lắm rồi.
Ý nghĩa: Nôi Am được nhắc đến như quê hương, nổi tiếng với nghề bện dây thừng và đẽo guốc gỗ, nghề thủ công truyền thống đã gắn bó lâu đời với người dân nơi đây.
15/
Lại còn nổi tiếng khắp nơi
Làm bánh mứt kẹo ăn chơi tết, rằm.
Ý nghĩa: Nôi Am còn được biết đến với nghề làm bánh mứt, kẹo truyền thống phục vụ dịp Tết, Rằm, thể hiện sự phong phú trong văn hóa ẩm thực dân gian.
16/
Vải Quang, húng Láng, ngổ Đầm
Cá rô đầm Sét, sâm cầm Hồ Tây.
Ý nghĩa: Liệt kê các đặc sản nổi tiếng của vùng như vải Quang, rau húng Láng, rau ngổ Đầm; cá rô đầm Sét và chim sâm cầm Hồ Tây, làm nổi bật sự đa dạng sản vật Hà Nội.
17/
Đầm Đại Từ hoa sen thơm ngát
Giếng Đại Từ nước mát trong xanh.
Ý nghĩa: Câu ca tả cảnh đẹp thanh bình của đầm sen Đại Từ và giếng nước trong xanh, mát lạnh biểu tượng cho nét duyên dáng và thanh khiết của vùng quê.
18/
Dòng Tô uốn khúc lượn quanh
Đất nuôi trẻ nhỏ lừng danh trong ngoài.
Ý nghĩa: Dòng sông Tô Lịch quanh co chảy qua vùng đất nuôi dưỡng nhiều thế hệ trẻ nhỏ nổi tiếng khắp trong ngoài, thể hiện sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người.
19/
Vải ngon thì nhất làng Bằng
Khắp thành Hà Nội hỏi rằng đâu hơn.
Ý nghĩa: Làng Bằng được ca ngợi là nơi sản xuất loại vải ngon nhất, nổi tiếng khắp Hà Nội, thể hiện niềm tự hào về sản vật địa phương.
20/
Củ đậu Bằng Thượng thiếu gì
Dưa hấu Bằng Hạ đâu bì được chăng.
Ý nghĩa: Tiếp tục ca ngợi sản vật của làng Bằng, như củ đậu Bằng Thượng và dưa hấu Bằng Hạ, được xem là không nơi nào có thể sánh bằng, tạo nên nét đặc sắc riêng.
21/
Nhất vui là chợ Ma Phường
Lắm hàng mọi chốn tìm đường đến mua.
Ý nghĩa: Câu ca nói về sự nhộn nhịp, đa dạng của chợ Ma Phường – một trong những chợ lớn, nơi hội tụ hàng hóa từ nhiều nơi khiến người mua đến tấp nập.
>>>Đọc tiếp nội dung tương tự: Những câu ca dao về sông Hồng nổi tiếng mà ai cũng nên biết
22/
Hàng cau, hàng quít, hàng dừa
Hàng mơ, hàng mận, hàng dưa, hàng hồng.
Ý nghĩa: Liệt kê các loại trái cây và hàng hóa được bày bán phong phú tại chợ, cho thấy sự đa dạng của sản vật Hà Nội.
23/
Ai lên Yên Thái mà trông
Trẻ già trai gái vợ chồng dắt nhau.
Ý nghĩa: Câu ca mô tả cảnh nhộn nhịp, vui tươi của người dân Yên Thái đi chợ, tụ tập mua bán, thể hiện cuộc sống cộng đồng gắn bó, sôi động.
Những câu ca dao về sản vật Hà Nội không chỉ lưu giữ giá trị lịch sử mà còn là sợi dây kết nối thế hệ hôm nay với truyền thống xưa. Đọc ca dao, ta thêm trân trọng và yêu quý những đặc sản quê hương, góp phần gìn giữ và phát huy nét văn hóa độc đáo của thủ đô ngàn năm văn hiến.
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu.