Ca dao về Hải Dương là kho tàng văn hóa dân gian quý giá phản ánh chân thực cuộc sống, con người và nét đặc trưng của vùng đất miền Bắc này. Qua những câu ca mộc mạc, sâu sắc, ta cảm nhận được truyền thống hiếu học, sự cần cù lao động và tình yêu quê hương nồng nàn của người dân Hải Dương.
1/
Bao giờ lấp ngã ba Chanh
Để ta gánh đá xây thành Cổ Loa.
Ý nghĩa: Ngã ba Chanh là nơi giao nhau quan trọng, hình ảnh “gánh đá xây thành Cổ Loa” thể hiện ý chí xây dựng quê hương hùng mạnh, tượng trưng cho sự kiên trì và tinh thần dựng nước của người Hải Dương.
2/
Xa đưa văng vẳng tiếng chuông
Kìa chùa Phả Lại chập chùng bên sông.
Ý nghĩa: Tiếng chuông chùa Phả Lại vang vọng thể hiện sự thanh bình, nét đẹp văn hóa tín ngưỡng đặc trưng của vùng quê ven sông ở Hải Dương.
3/
Bút nghiên, đèn sách, văn phòng
Hồng Châu, Nam Sách nhiều dòng thi thơ.
Ý nghĩa: Hồng Châu, Nam Sách nổi tiếng là vùng đất của các bậc hiền tài, nhà nho, là nơi phát triển văn hóa học thuật và thơ ca.
4/
Chim gà, cá nhệch, cảnh cau
Mùa nào thức ấy giữ màu thú quê.
Ý nghĩa: Mô tả cảnh sinh hoạt nông thôn Hải Dương với những sản vật đặc trưng từng mùa, thể hiện đời sống gắn bó, hài hòa với thiên nhiên.
5/
Cơm làng Hóa, cá làng Từ
Áo quần Thủ Pháp, cửa hàng Châu Quan.
Ý nghĩa: Nhắc đến những làng nghề, đặc sản nổi tiếng ở Hải Dương, mỗi nơi một nét riêng nhưng cùng tạo nên bản sắc vùng quê.
6/
Phú Thọ quạt nước hỏa lò
Hải Dương rọc lá giã giò gói nem.
Ý nghĩa: So sánh nghề truyền thống đặc sắc của hai vùng, nhấn mạnh về nghề gói nem nổi tiếng của Hải Dương.
7/
Thành Phao, Phả Lại, Lục Đầu
Em về em để mối sầu cho ai.
Ý nghĩa: Nói về những địa danh nổi tiếng, pha lẫn tâm trạng buồn, nhớ quê hay chuyện tình cảm gắn với quê hương.
8/
Thanh Hà vẫn gạch bát nồi
Thuốc thơm Cẩm Lệ mấy đời lừng danh.
Ý nghĩa: Nhắc đến đặc sản gạch bát nồi và thuốc thơm nổi tiếng, tạo nên thương hiệu lâu đời của các địa phương trong tỉnh.
9/
Thứ nhất cô Nghị Thanh Hoa
Thứ nhì Bủi Lạng, thứ ba Thạch Sùng.
Ý nghĩa:
Câu ca dao này liệt kê thứ tự nổi tiếng hoặc quan trọng của ba nhân vật hoặc địa danh trong vùng Hải Dương, thể hiện sự tôn trọng, ngưỡng mộ dành cho họ.
10/
Nhất Phước Kiều đám ma
Nhì Thanh Hà nhà cháy.
Ý nghĩa:
Câu tục ngữ so sánh những sự kiện nổi bật, đặc biệt của các địa phương. “Nhất Phước Kiều đám ma” ám chỉ đám ma ở Phước Kiều rất hoành tráng, “Nhì Thanh Hà nhà cháy” chỉ sự kiện cháy nhà ở Thanh Hà được nhiều người biết đến. Đây là cách người xưa ghi nhớ những điều nổi bật trong xã hội.
>>>Thông tin liên quan: Ca dao về Khánh Hòa và những nét đẹp đặc trưng miền Trung
11/
Đền thờ Nhân Huệ anh hùng
Vân Đồng vang dội, giặc Nguyên rụng rời.
Ý nghĩa: Tưởng nhớ công lao các anh hùng dân tộc, đặc biệt trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông, góp phần làm nên truyền thống kiên cường của Hải Dương.
12/
Làng Hóp có bạn lợn con
Làng Quao có đất sơn sơn nặn nồi.
Ý nghĩa: Ca ngợi nghề truyền thống và những đặc sản làng quê, biểu tượng cho cuộc sống lao động sản xuất phong phú.
13/
Đình Sinh, Quán Sếu, làng Tràng
Trong ba làng ấy không làm cũng có ăn.
Ý nghĩa: Nói về sự phồn thịnh của các làng, giàu có đến mức không cần lao động nhiều vẫn có cuộc sống đầy đủ.
14/
Chơi với quan Thanh Lâm
Như giáo đâm vào ruột.
Ý nghĩa:
Câu này cảnh báo việc chơi với quan Thanh Lâm giống như bị giáo (mũi giáo) đâm vào ruột, nghĩa là rất đau đớn, khó chịu. Ẩn dụ nói về sự khó khăn, đau khổ hoặc nguy hiểm khi làm bạn hoặc liên quan đến người quyền lực.
15/
Dẫu em mình ngọc thân ngà
Lấy chồng Thanh Hà phải gánh phân heo.
Ý nghĩa: Dù con gái có quý giá, khi lấy chồng Thanh Hà vẫn phải chịu cảnh vất vả, chịu khó, thể hiện tính cách chịu thương chịu khó của người dân địa phương.
16/
Muốn ăn cơm trắng, cá ngần
Lấy chồng làng Bói cho gần chợ Hôm.
Ý nghĩa: Nói lên sự tiện lợi, giàu có của làng Bói gần chợ Hôm, biểu tượng của cuộc sống no đủ.
17/
Ninh Bình trải chiếu bưng mâm
Hải Dương vót đũa, Phủ Đông đúc nồi.
Ý nghĩa: So sánh các vùng quê, nhấn mạnh Hải Dương nổi tiếng với nghề vót đũa, một nghề thủ công truyền thống đặc trưng.
18/
Phú Chiêm ăn cá bỏ đầu
Thanh Hà xách dọc xỏ xâu đem về.
Ý nghĩa: Mô tả phong tục ăn uống và cách chế biến cá đặc trưng của vùng Thanh Hà, thể hiện nét văn hóa ẩm thực địa phương.
19/
Muốn làm con mẹ cho cha
Thì sinh ở đất Thanh Hà xứ Đông.
Ý nghĩa: Ca ngợi Thanh Hà là vùng đất giàu truyền thống, tốt đẹp, là nơi sinh ra những người con hiếu thảo, mẫu mực.
20/
Mưa từ làng Lý, làng Rào
Lòng em khao khát mà nào thấy mưa.
Ý nghĩa: Câu ca dao biểu hiện nỗi lòng mong mưa của người dân nông thôn, phản ánh sự gắn bó với thiên nhiên và những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp.
21/
Thúy Lâm đất bụt trời tiên
Ai đi tới đó, kết duyên không về.
Ý nghĩa: Đất Thúy Lâm được ví như chốn thần tiên, người đến đây lập gia đình thường gắn bó lâu dài, khó rời xa.
22/
Sông bến Chiều vừa trong vừa đục
Đường bến Chiều lắm cát dễ đi.
Ý nghĩa:
Câu ca dao miêu tả cảnh vật ở bến Chiều, nơi sông nước có lúc trong, lúc đục, nhưng đường ở bến lại nhiều cát, đi lại thuận tiện, dễ dàng. Đây là hình ảnh sống động về quê hương, thể hiện sự bình dị, thân thuộc và thuận lợi của vùng đất này.
23/
Trạng cờ Mộ Trạch càng ghê
Sứ Yên thua cuộc rút xe về thành.
Ý nghĩa: Ca ngợi tài cờ của người Mộ Trạch, khiến đối thủ Sứ Yên phải thất bại, thể hiện sự ưu việt trong trí tuệ và truyền thống học hành.
24/
Thanh Hà có tướng Trung Lan
Đánh Tây, ông quyết thi gan một thời.
Ý nghĩa: Tưởng nhớ vị tướng Trung Lan ở Thanh Hà, người đã anh dũng chiến đấu chống thực dân Pháp, biểu tượng lòng yêu nước và tinh thần kiên cường.
25/
Tứ Kỳ, Gia Lộc, ăn độc, ăn tham
Nam Sách, Kinh Môn, vừa khôn, vừa đểu.
Ý nghĩa: Một câu ca dao mang tính châm biếm, phản ánh những nét tính cách khác nhau của người dân các vùng trong tỉnh Hải Dương, vừa dí dỏm vừa thấm thía.
>>>Khám phá thêm nội dung hay: Ý nghĩa sâu sắc trong những câu ca dao về Kiên Giang
26/
Ai lên Đồng Tỉnh, Huê Cầu
Đồng Tỉnh bán thuốc, Huê Cầu nhuộm thâm
Nào ai đi chợ Thanh Lâm
Mua anh một áo vải thâm hạt dền.
Ý nghĩa:
Câu ca dao giới thiệu các làng nghề truyền thống của vùng Hải Dương xưa: Đồng Tỉnh nổi tiếng bán thuốc, Huê Cầu chuyên nhuộm vải màu thâm, còn chợ Thanh Lâm là nơi buôn bán sầm uất.
Từ việc kể tên làng nghề, câu ca dao còn thể hiện nét duyên dáng trong tình cảm qua hình ảnh "mua áo vải thâm hạt dền", một biểu tượng của sự mộc mạc và giản dị trong tình yêu đôi lứa.
27/
Gốm trông phong cảnh hữu tình
Càng nhìn càng thấy vẻ sinh tuyệt vời
Dưới sông thuyền chạy ngược xuôi
Trên bờ phố Gốm hết lời ngợi ca
Đêm đèn đốt tựa sao sa
Đền thờ Nhân Huệ nguy nga lẫy lừng
Nhân dân nô nức tưng bừng
Đón rằm tháng Tám hội mừng đua chen.
Ý nghĩa:
Ca dao mô tả cảnh sắc và không khí lễ hội ở khu phố Gốm (có thể là làng nghề gốm Chu Đậu xưa), nơi vừa đẹp về thiên nhiên, lại đậm đà bản sắc văn hóa. Đền thờ Nhân Huệ Vương Trần Khánh Dư – một danh tướng thời Trần – được nhắc đến như điểm tâm linh thiêng liêng.
28/
Đường về Kiếp Bạc bao xa
Đường về Kiếp Bạc có cây đa bồ đề
Có yêu anh cắp nón ra về
Giàu ăn khó chịu, chớ hề thở than.
Ý nghĩa:
Kiếp Bạc là vùng đất linh thiêng ở Hải Dương, gắn với đền thờ Trần Hưng Đạo. Câu ca dao vừa thể hiện vẻ đẹp đường quê vừa gửi gắm lời nhắn nhủ trong tình yêu: nếu thực lòng yêu nhau thì không ngại gian khó, không nên than thân trách phận. Đây là sự kết hợp giữa không gian văn hóa – lịch sử và lời khuyên nhẹ nhàng về đạo lý trong tình cảm.
29/
Cô kia đội nón quai xanh
Có về tổng Giám với anh thì về
Tổng Giám có ruộng tứ bề
Có ao tắm mát, có nghề quay tơ.
Ý nghĩa:
Câu ca dao là lời mời gọi, tỏ tình khéo léo của chàng trai vùng Tổng Giám (thuộc Hải Dương ngày nay). Anh giới thiệu về quê mình có ruộng đồng trù phú, nghề quay tơ phát đạt – tượng trưng cho cuộc sống no đủ. Hình ảnh cô gái đội nón quai xanh là hình ảnh truyền thống, duyên dáng, làm nổi bật sự dung dị mà đáng yêu của mối tình làng quê.
30/
Tiếng đồn con gái Nam Diêu
Làm giỏi, hát giỏi, mĩ miều nước da
Tiếng đồn con trai Thanh Hà
Nói năng lịch thiệp như là văn nho.
Ý nghĩa:
Câu ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của con gái làng Nam Diêu – vừa đảm đang lại duyên dáng; đồng thời cũng ca tụng phẩm chất của con trai Thanh Hà – lịch lãm, học thức. Đây là niềm tự hào địa phương, thể hiện sự đánh giá cao những giá trị nhân văn, tài đức trong xã hội truyền thống Việt Nam.
Những câu ca dao về Hải Dương như lời thủ thỉ từ quá khứ, vừa gần gũi vừa sâu lắng, đưa ta trở về với hình ảnh làng quê yên bình, con người hiền hòa. Đó là di sản quý giá của cha ông, giúp thế hệ hôm nay hiểu và trân trọng hơn những giá trị văn hóa truyền thống của vùng đất giàu lịch sử và nghĩa tình này.
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu.