Những câu ca dao về Quảng Ninh không chỉ phản ánh vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ, đặc trưng văn hóa mà còn ghi lại hình ảnh cuộc sống lao động, tinh thần kiên cường của người dân nơi đây.
1/
Ai đi Uông Bí, Vàng Danh
Má hồng để lại, má xanh mang về.
Ý nghĩa: Đây là hình ảnh ví von về việc khi đi qua hai vùng Uông Bí và Vàng Danh, người ta phải chịu cảnh gian khó, hao tổn sức khỏe, má đỏ (má hồng) khi đi nhưng trở về thì nhợt nhạt (má xanh), ám chỉ sự vất vả và hiểm nguy trong công việc, sinh hoạt nơi đây.
2/
Cọp dữ Mông Dương, nước độc Hà Tu
Ra đây bụng ỏng, mặt phù, chân sâu.
Ý nghĩa: Mông Dương được ví như nơi có cọp dữ nguy hiểm, còn Hà Tu có nước độc hại. Người đi đến đây dễ bị bệnh tật, sức khỏe suy yếu (bụng ỏng, mặt phù, chân sưng), cảnh báo sự nguy hiểm, gian nan trong vùng đất này.
3/
Ví dù đấy có lòng yêu
Bảo đây gánh đá Đông Triều cũng đi.
Ý nghĩa: Dù có yêu quý thế nào, người đi gánh đá Đông Triều cũng không tránh khỏi cực nhọc. Câu này nhấn mạnh sự chịu đựng gian khổ của người lao động nơi đây.
4/
Ta đi ta nhớ quê nhà
Nhớ rượu Mã Kích, nhớ gà đồi quê ta.
Ý nghĩa: Người đi xa vẫn luôn nhớ quê hương, nhớ những đặc sản như rượu Mã Kích, gà đồi – biểu tượng tình cảm gắn bó sâu nặng với đất mẹ.
5/
Hồng Gai có núi Bài Thơ
Có hang Đầu Gỗ, có chùa Long Tiên.
Ý nghĩa: Ca ngợi vẻ đẹp của vùng Hồng Gai với các địa danh nổi tiếng như núi Bài Thơ, hang Đầu Gỗ, chùa Long Tiên – những nét đặc trưng của vùng đất Quảng Ninh.
>>>Đọc thêm một ví dụ khác: Tìm hiểu ca dao về Thái Bình và giá trị văn hóa truyền thống
6/
Bảo không đi không biết Bàng Gianh
Đi ra cái áo một manh không còn
Bảo không đi không biết Hồng Gai
Đi ra cái khố một phai mà về.
Ý nghĩa: Người chưa đi Bàng Gianh, Hồng Gai không biết được sự khắc nghiệt nơi đây, đi về thường mất mát cả áo, cả khố – nói lên sự thiếu thốn, vất vả đến mức kiệt quệ.
7/
Cây mắm cù quăm
Cây sú cù queo
Thắt lưng cho chặt mà theo anh về
Ăn cơm với cá mòi ve
Lấy chồng Cẩm Phả đun xe suốt đời.
Ý nghĩa: Miêu tả cuộc sống kham khổ, phải tiết kiệm từng miếng ăn, gắn bó trọn đời với vùng đất Cẩm Phả. Hình ảnh thắt lưng cho chặt mang ý chí bền bỉ chịu khó.
8/
Trăm năm tích đức tu hành
Chưa đi Yên Tử chưa thành quả tu.
Ý nghĩa: Để đạt được thành quả tu hành chân chính, người ta phải trải qua hành trình đến Yên Tử – biểu tượng của con đường tu tập đích thực.
9/
Ai đi Yên Tử cùng anh
Khói hương nghi ngút còn vương hạ trần.
Ý nghĩa: Hình ảnh đi cùng nhau lên Yên Tử, nơi khói hương nghi ngút thể hiện sự linh thiêng, thiêng liêng của vùng đất Phật giáo.
10/
Nào ai quyết chí tu hành
Hãy về Yên Tử mới đành làm tu.
Ý nghĩa: Muốn làm người tu hành đích thực, phải về Yên Tử – khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của vùng đất linh thiêng trong đạo Phật.
11/
Lần theo dấu tích ngàn xưa
Bảy trăm năm ấy bây giờ còn lưu.
Ý nghĩa: Nhắc đến lịch sử lâu đời, dấu tích văn hóa, lịch sử Quảng Ninh còn được lưu giữ nguyên vẹn qua hàng trăm năm.
12/
Vĩnh Nghiêm, Yên Tử, Quỳnh Lâm
Ai chưa đến đó thiền tâm chưa đành.
Ý nghĩa: Ba địa danh thiêng liêng, gắn với đạo Phật; ai chưa đến thì chưa thể tĩnh tâm hay tu hành đúng nghĩa.
13/
Miếu Đức Ông là nơi Cửa Suốt
Khách vẫn lại thương nhớ cùng dâng.
Ý nghĩa: Miếu Đức Ông ở Cửa Suốt là nơi linh thiêng, được khách thập phương nhớ đến và tôn kính, thể hiện sự gắn bó tâm linh của người dân.
14/
Bao giờ sấm chớp chùa Lôi
Con ơi nhớ dậy mang nồi ra sân.
Ý nghĩa: Câu ca dao này mang hình ảnh lễ hội hoặc tục lệ địa phương, khi có sấm chớp ở chùa Lôi thì người ta chuẩn bị lễ vật, thể hiện tín ngưỡng dân gian.
15/
Ai ra Cẩm Phả mà xem,
Rừng xanh ngăn ngắt, đất đen sì sì
Đã là cái kiếp cu li
Có gì là đẹp, có gì là vui.
Ý nghĩa: Miêu tả cảnh quan và cuộc sống lao động nặng nhọc ở Cẩm Phả, nói lên sự vất vả, khổ cực của người lao động mỏ than.
16/
Hòn Gai có núi Bài Thơ
Nhác trông đàn khỉ đu đưa trên cành
Đêm nằm nghe vượn cầm canh
Khỉ hời, vượn hỡi thấu tình cho chăng?
Ý nghĩa: Hình ảnh thiên nhiên sống động của Hòn Gai với núi Bài Thơ, tiếng động vật hoang dã về đêm tạo cảm giác gần gũi và trữ tình.
17/
Đồn Cẩm Phả sơn hà bát ngát
Huyện Hoành Bồ đồi cát mênh mông
Ai ơi, đứng lại mà trông
Kìa khe nước độc, nọ ông hùm già
Việc gì mà rủ nhau ra
Làm ăn cực khổ nghĩ mà tủi thân.
Ý nghĩa: Miêu tả cảnh thiên nhiên hoang vu, nước độc, cọp già khiến cuộc sống người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn, đồng thời bày tỏ nỗi niềm cực nhọc, tủi thân của người lao động.
18/
Thuyền đăng, thuyền lưới, thuyền câu
Biết thuyền ông ngoại đỗ đâu mà tìm
Thuyền đăng, thuyền lưới thuyền chài
Biết thuyền ông ngoại buông chài nơi nao
Nước lên cho ngập con sào
Cho thuyền ông ngoại chèo vào Vụng Đâng.
Ý nghĩa: Ca ngợi nghề biển truyền thống với các loại thuyền đặc trưng. Câu thơ thể hiện sự gắn bó thân thiết với biển cả, cảnh vật thay đổi theo thủy triều.
19/
Đồn rằng Cẩm Phả vui thay
Bước ra đến mỏ trông ngay lên tầng
Xin được gánh nước đã mừng
Tôi xin ông sếp ông đừng ghẹo tôi
Ông sếp mới nói một lời:
Nếu không cho ghẹo thì thôi, trở về!
Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ giữa công nhân và sếp trong môi trường làm việc ở mỏ than. Câu thơ pha chút châm biếm, hài hước về chuyện “ghẹo” (đùa giỡn) giữa cấp trên và cấp dưới.
20/
Mồng bảy hội miếu Tiên Công
Dưới là đánh vật trên rồng phi bay.
Đêm thì hát đúm vui thay
Bên này thi cấy, bên đây đua thuyền.
Ý nghĩa:
Câu ca miêu tả không khí lễ hội náo nhiệt tại miếu Tiên Công (xã đảo Cát Hải, gần khu vực Quảng Yên - Quảng Ninh) diễn ra vào mùng 7 Tết. Hội có nhiều hoạt động truyền thống như đánh vật, múa rồng, hát đúm, đua thuyền, thi cấy, thể hiện đời sống tinh thần phong phú, niềm vui đầu xuân và sự tri ân với tổ tiên khai khẩn đất hoang.
21/
Ai về Yên Dưỡng, Hoành Mô
Mà xem quân lính cụ Hồ sang sông
Đêm ngày mải mê chiến công
Thoáng nom như có cả chồng em kia.
Ý nghĩa:
Ca dao nhắc đến Yên Dưỡng, Hoành Mô – những địa danh biên giới thuộc huyện Bình Liêu (Quảng Ninh), nơi từng là tuyến đường hành quân chiến lược. Hình ảnh lính cụ Hồ vượt sông ngày đêm thể hiện tinh thần kháng chiến hào hùng, lãng mạn hóa bằng cảm xúc dân gian: bóng dáng người lính được so sánh như người chồng của mình, thể hiện lòng yêu thương và tự hào sâu sắc của người dân vùng biên.
22/
Khi xưa nghe tiếng còi tầm
Như nghe tiếng vọng từ âm phủ về.
32 Thẻ tôi lĩnh có hai đồng
Ông cai lĩnh hộ trừ công năm hào.
Ý nghĩa:
Câu ca chua xót kể lại hoàn cảnh người lao động vùng mỏ (đặc biệt là Cẩm Phả, Hòn Gai xưa) sống trong cảnh cực nhọc. "Tiếng còi tầm" là tiếng hiệu báo giờ làm của các mỏ than, vang lên như tiếng gọi từ âm phủ, báo hiệu sự cơ cực, vất vả.
>>>Xem nội dung cùng chủ đề: Những câu ca dao về Thanh Hóa hay nhất bạn không thể bỏ qua
Dù làm việc nặng nhọc, người thợ chỉ nhận hai đồng công, lại còn bị cai mỏ trừ tiền một cách bất công. Câu ca thể hiện sự phẫn uất với chế độ bóc lột, đồng thời phản ánh lịch sử lao động đầy nước mắt của người dân Quảng Ninh.
Những câu ca dao về Quảng Ninh không chỉ lưu giữ hình ảnh quê hương yêu dấu mà còn truyền tải thông điệp nhân văn sâu sắc từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó là tiếng lòng của người dân đất mỏ, là sợi dây gắn kết giữa quá khứ và hiện tại, giúp ta thêm yêu, thêm tự hào về vùng đất giàu bản sắc văn hóa này.
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu.