Dưới đây là những câu ca dao tục ngữ đặc sắc về vùng đất Thái Bình — nơi nổi tiếng với truyền thống văn hóa phong phú, cuộc sống chân chất và tấm lòng nghĩa tình của người dân quê.
1/
Giữa năm Đinh Dậu mới rồi
Sư ông chùa Lãng là người đảm đang
Viết tờ quyên giáo các làng
Lãng Đông, Năng Nhượng chuyển sang Trực Tầm
Chiều hôm còn ở Đồng Xâm
Rạng mai Đắc Chúng, tối tầm Dục Dương
Cùng với nghĩa sĩ bốn phương
Phất cờ thần tướng mở đường thiên binh
Phá dinh công sứ Thái Bình
Sa cơ ông đã bỏ mình vì dân.
Ý nghĩa: Ca dao kể về sự kiện lịch sử trong năm Đinh Dậu, nhấn mạnh tấm gương sư ông chùa Lãng dũng cảm, đảm đang, cùng nghĩa sĩ đấu tranh chống lại sự áp bức của công sứ Thái Bình, hy sinh vì dân.
2/
Con cò trắng bệch như vôi
Đừng nông nổi nữa, đừng lời nguyệt hoa
Ví dù muốn đẹp đôi ta
Đừng như cánh bướm quanh hoa đầu mùa
Đừng vê thuốc, đừng bỏ bùa
Đừng như chú tiểu ở chùa Thiều Quang
Đừng thắm nhạt, đừng đa đoan
Nên duyên thì phượng với loan một lời
Giăng kia vằng vặc giữa giời
Giăng ai soi tỏ lòng người nầy cho.
Ý nghĩa: Câu ca dao khuyên nhủ người trẻ không nên bồng bột, tránh mê hoặc và những chuyện phù phiếm, nên giữ lòng chung thủy, minh bạch để duyên phận được bền lâu.
3/
Dẫu rằng ông nảo ông nào,
Qua đền A Sào cũng mời xuống ngựa.
Ý nghĩa: Câu ca dao nhấn mạnh sự công bằng, rằng dù là ai đi nữa khi tới đền A Sào cũng phải đối xử bình đẳng, không được kiêu căng, thể hiện sự tôn trọng truyền thống và tập quán địa phương.
>>>Tìm hiểu sâu hơn tại đây: Những câu ca dao về Thanh Hóa hay nhất bạn không thể bỏ qua
4/
Đồng Cống đan rọ, đan sàng,
Đang Lại dệt vải, chợ Hàm nhuộm thâm.
Trung Lãng thì tráng bánh đa,
Ngân Cầu bánh bỏng, Hưng La bánh bèo.
Ý nghĩa: Ca dao giới thiệu nghề truyền thống và đặc sản nổi tiếng của từng làng xã trong tỉnh Thái Bình, phản ánh sự đa dạng và phong phú của văn hóa địa phương.
5/
Dù cho cha đánh mẹ treo,
Em cũng chẳng bỏ Chùa Keo hôm rằm.
Dù cho cha đánh mẹ vằm,
Em cũng chẳng bỏ hôm rằm Chùa Keo.
Ý nghĩa: Thể hiện tình cảm gắn bó, trung thành của người dân, đặc biệt là thanh niên với lễ hội và tín ngưỡng truyền thống tại chùa Keo, dù có khó khăn vẫn không bỏ qua.
6/
Gạo đâu mà nấu nồi mười,
Tiền đâu mà cưới được người làng Khoai.
Ý nghĩa: Câu ca dao phê phán sự thiếu thốn, khó khăn về kinh tế khiến người ta không thể làm được những chuyện lớn lao, như nấu nồi cơm lớn hay cưới hỏi theo truyền thống.
7/
Thái Bình hai tiếng thân thương
Đi đâu cũng gặp đồng hương bạn bè
Keo sơn như lúa như tre
Khóm cây giản dị nghĩa tình quê hương.
Ý nghĩa: Ca dao bày tỏ tình cảm gắn bó, thân thương với quê hương Thái Bình và người đồng hương, nhấn mạnh sự đoàn kết, giản dị và tình nghĩa sâu đậm.
8/
Chưa đi chưa biết Thái Bình
Các chàng luôn hỏi “có bình đẹp không ?”
Cô em năm tấn má hồng
Cái BÌNH của THÁI – ấm êm vô cùng !
Ý nghĩa: Câu ca dao vừa chơi chữ vừa thể hiện sự tự hào về nét đẹp và sự ấm áp của vùng đất Thái Bình cũng như con người nơi đây.
9/
Thái Bình là đất ăn chơi,
Tay bị tay gậy khắp nơi tung hoành.
Ý nghĩa: Miêu tả một mặt khác của xã hội Thái Bình với những hoạt động xã hội đa dạng, có thể là sự nhộn nhịp, đôi khi hỗn loạn, thể hiện sự phong phú về đời sống nơi đây.
10/
Bao giờ Nhân Lý có đình
Trạm Chay mở chợ Ngọc Đình có vua
Bao giờ Tiền Hải có chùa
Trạm Chay mở chợ thì vua ra đời.
Ý nghĩa: Ca dao dùng hình ảnh các địa danh để nói về sự phát triển, hình thành các trung tâm dân cư, chợ búa, đình chùa – những biểu tượng của sự thịnh vượng và trật tự xã hội.
11/
Cha đời con gái Bộ La
Làm mắm, mắm thối, làm cà, cà thâm.
Ý nghĩa: Nói về nghề truyền thống làm mắm của người dân Bộ La, thể hiện đặc sản vùng quê, dù có mùi khó chịu nhưng là thức ăn ngon, được trân trọng.
12/
Phạm Tuân quê ở Thái Bình
Quê hương đói khổ dứt tình bỏ đi
Sao không xin gạo, xin mì
Bay lên vũ trụ làm gì hỡi Tuân?
Ý nghĩa: Câu ca dao vừa tự hào về người con Thái Bình – phi hành gia Phạm Tuân, vừa thể hiện nỗi niềm về sự đói nghèo, khó khăn của quê hương, như một lời nhắn nhủ hãy nhớ về cội nguồn.
13/
Trai làng Ngái gái Cổ Am
Thà rằng chẳng biết cho cam
Biết rồi kẻ Bắc ngưới Nam thêm rầu.
Ý nghĩa: Nói về chuyện tình cảm giữa trai gái các làng, nhưng có sự ngăn cách địa phương, thể hiện nỗi niềm trăn trở và những khó khăn trong tình yêu.
14/
Dẫu rằng ông nảo ông nao
Qua đến A Sào cũng mời xuống ngựa.
Ý nghĩa: Lặp lại câu ca dao số 3, nhấn mạnh ý nghĩa công bằng, tôn trọng truyền thống, ai cũng phải giữ phép lịch sự khi đến đền A Sào.
15/
Sông Cầu nước chảy lơ thơ
Có đôi trai gái ngồi hơ quần đùi.
Ý nghĩa: Ca dao miêu tả cảnh đời thường, giản dị của đôi trai gái bên dòng sông Cầu, thể hiện nét đẹp bình dị của cuộc sống làng quê.
16/
Lụa là nhất ở Phương La
Kinh kì xưa vẫn thường qua nơi này.
Ý nghĩa: Ca dao ca ngợi sản phẩm lụa Phương La nổi tiếng, thu hút người dân kinh kỳ (Hà Nội xưa) đến mua, chứng tỏ sự phát triển nghề thủ công ở địa phương.
17/
Non Hồng ai đắp mà cao
Sông Lam ai bới, ai đào mà sâu.
Ý nghĩa: Ca dao dùng hình ảnh non sông đất nước để nhấn mạnh sự huyền thoại, sự vĩ đại của thiên nhiên và lịch sử, thường để nói về sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
18/
Bắc Cạn có suối đãi vàng
Có hồ Ba Bể có nàng áo xanh.
Ý nghĩa: Miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên, danh lam thắng cảnh ở vùng Bắc Cạn, kết hợp với hình ảnh con người địa phương, thể hiện sự gắn bó hài hòa giữa người và đất.
19/
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng.
Ý nghĩa: Ca dao thể hiện hình ảnh người vợ lam lũ, nhọc nhằn, hy sinh lo cho gia đình, trong khi người chồng đi làm ăn xa, thể hiện tình cảm gia đình sâu sắc.
>>>Tham khảo thêm: Top câu ca dao về Đà Lạt khiến lòng người say đắm
20/
Ngày xuân cái én xôn xao
Con công cái bán ra vào chùa Hương
Chim đón lối, vượn đưa đường
Nam mô đức Phật bốn phương chùa này.
Ý nghĩa: Miêu tả không khí lễ hội chùa Hương vào mùa xuân, sự nhộn nhịp của chim én, chim công, biểu tượng cho sự linh thiêng, thanh tịnh, cầu nguyện bình an.
21/
Ai về nhớ vải Đinh Hòa
Nhớ cau Hổ Bái, nhớ cà Đan Nê
Nhớ dừa Quảng Hán, Lựu khê
Nhớ cơm chợ Bản, thịt dê Quán Lào.
Ý nghĩa: Ca dao liệt kê những đặc sản và sản vật nổi tiếng của các vùng, gợi nhớ về quê hương với những nét đặc trưng, thân thương.
22/
Hỡi cô thắt dải lưng xanh
Có xem chèo Khuốc với anh thì về.
Ý nghĩa: Mời gọi cô gái tham gia xem chèo – loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, thể hiện sự gắn kết cộng đồng và nét văn hóa truyền thống.
23/
Cầu ông mưa thuận gió hòa
Cho cây lúa trổ, cho cà đơm bông
Cùng nhau xúm lại cúng ông
Có trà, có bánh, có lồng đèn xanh
Lòng người như bóng trăng thanh
Vui tình đất nước, dân lành ấm no.
Ý nghĩa: Ca dao miêu tả lễ cúng cầu mùa với mong muốn thời tiết thuận lợi, cây trồng tốt tươi, thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, và khát vọng cuộc sống no đủ, yên bình.
24/
Xứ Đoài, xứ Bắc, xứ Đông
Linh thiêng phải kể đức ông Sâm Đồng.
Ý nghĩa: Nhắc đến các vùng đất linh thiêng với những nhân vật có công đức lớn như đức ông Sâm Đồng, thể hiện sự tôn kính và lòng biết ơn đối với các vị anh hùng, thần linh bảo trợ cho dân lành.
Ca dao về Thái Bình không đơn thuần là lời ca, mà là di sản văn hóa vô giá của vùng đất trù phú miền Bắc. Dù thời gian trôi qua, những câu ca ấy vẫn giữ nguyên giá trị, truyền tải tình yêu quê, lòng tự hào dân tộc cho thế hệ mai sau. Hãy lắng nghe và trân trọng để hồn quê Thái Bình mãi vang vọng trong từng câu hát.
Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu.