Câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hằng ngày

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào bạn có thể hỏi bên dưới hoặc nhập những gì bạn đang tìm kiếm!

Tuyển chọn những bài ca dao hay về tình yêu quê hương đất nước

Bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước không chỉ là lời ru ngọt ngào từ thuở ấu thơ mà còn là tiếng lòng sâu lắng của dân tộc. Qua từng vần thơ mộc mạc, người xưa đã gửi gắm tình yêu tha thiết với đất mẹ, dòng sông, bến nước, và cánh đồng quê hương – những hình ảnh gần gũi khơi dậy niềm tự hào, lòng biết ơn trong mỗi thế hệ người Việt.

Các bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước

  1.  

Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng.

Ca dao này nhắc nhở con người dù có khác biệt về thân phận, xuất xứ nhưng đều cùng chung tổ quốc, cần gắn bó, yêu thương, đùm bọc nhau như những cây bầu và cây bí leo chung giàn.

  1.  

Tay bắt tay, chung long chung sức
Quyết diệt thù cứu quốc bạn ơi
Lòng em khôn tỏ hết lời
Kìa gương phấn dũng rạng ngời nước non.

Câu ca dao biểu thị tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của toàn dân để đánh đuổi giặc ngoại xâm, bảo vệ non sông, đất nước.

  1.  

Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
Khắp miền truyền mãi câu ca
Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm.

Dù đi đâu, người Việt luôn hướng về cội nguồn, tưởng nhớ tổ tiên và giữ vững truyền thống đoàn kết, yêu nước bất diệt.

  1.  

Ru con con ngủ cho lành
Để mẹ múc nước rửa bành con voi
Muốn coi lên núi mà coi
Coi bà Triệu tướng cưỡi voi, đánh cồng.

Người mẹ vừa chăm sóc con thơ, vừa truyền cảm hứng, giáo dục con về lòng yêu nước và tự hào lịch sử anh hùng của dân tộc.

Các bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước
Các bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước
  1.  

Ngọn núi Truồi vừa cao, vừa dựng
Lòng người Thừa thiên vừa cứng, vừa dai
Dù cho nắng sớm mưa mai
Song dồn gió dập, vẫn tranh đấu cho
Nam Bắc trong ngoài gặp nhau.
Bắc Nam là con một nhà
Là gà một mẹ, là hoa một cành
Nguyện cùng biển thẳm non xanh
Thương nhau nuôi chí đấu tranh cho bền.

Câu ca dao diễn tả sự kiên cường, bền bỉ và quyết tâm thống nhất đất nước, nhấn mạnh tình cảm gắn bó giữa miền Bắc và miền Nam như anh em một nhà.

  1.  

Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Nàng nuôi cái cùng con
Để anh trấn thủ nước non Cao Bằng.

Hình ảnh người vợ hi sinh, tận tụy gánh vác việc gia đình để chồng yên tâm chiến đấu bảo vệ biên cương tổ quốc.

  1.  

Thực dẫn hơi thực dân
Đàng nào thì cũng một lần về thôi
Việt Nam của Việt Nam rồi
Cướp làm sao nổi đất người Việt Nam.

Dù thực dân có áp đặt, cuối cùng người Việt vẫn giành lại độc lập và chủ quyền đất nước, không thể bị xâm chiếm vĩnh viễn.

  1.  

Đeo hoa chỉ tổ nặng tai
Đeo kiềng nặng cổ hỡi ai có vàng
Làm thâm một nước vẻ vang
Đem vàng giúp nước giàu sang nào tầy
Đổi vàng lấy súng cối xay
Bắn tan giặc Pháp dựng ngày vinh quang.

 Câu ca này thể hiện sự hy sinh và tinh thần sẵn sàng đổi vật chất, của cải lấy vũ khí chiến đấu nhằm giành lại tự do cho dân tộc.

Đeo hoa chỉ tổ nặng tai Đeo kiềng nặng cổ hỡi ai có vàng
Đeo hoa chỉ tổ nặng tai Đeo kiềng nặng cổ hỡi ai có vàng
  1.  

Ô Loan nước lặng như tờ,
Thương người chiến sĩ dựng cờ Cần vương
Trải bao gối đất nằm sương,
Một lòng vì nước nêu gương anh hùng.
Nghèo thì ăn sắn ăn khoai?
Ai ơi đừng có theo loài Pháp gian.

Miêu tả sự gian khó, kiên trung của người chiến sĩ kháng chiến, đồng thời cảnh tỉnh người dân không theo kẻ thù, giữ vững lòng yêu nước.

  1.  

Ru hời, ru hỡi là ru
Cha con còn ở chiến khu chưa về.
Con ơi! Nhớ trọn lời thề
Tự do, độc lập, không nề hy sinh.

Lời dặn dò của người mẹ mong con giữ vững tinh thần đấu tranh, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do, dù cha đang xa nhà chiến đấu.

  1.  

Vượt sông em chở anh sang
Bến trơn em rắc chấu vàng anh sang
Đêm nay đường trải trăng ngà
Hành quân vẫn nhớ bến phà quê em.

Thể hiện tình cảm chân thành, sự gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau của người dân và chiến sĩ trong cuộc chiến bảo vệ quê hương.

  1.  

Ăn trái khổ qua, ai nhả ra cho đặng
Dầu cây, dầu đắng cũng ráng nuốt trôi
Căm thù cay đắng mấy mươi
Ta phải ngậm suốt ba chục năm trời mới diệt hết xâm lăng.

Nói về sự kiên nhẫn chịu đựng gian khổ, cay đắng trong cuộc chiến lâu dài để cuối cùng giành lại tự do cho dân tộc.

  1.  

Mù u ba thứ mù u
Lính ta thì tình nguyện chớ tình thù ta chẳng đi
Chị em đã quyết chẳng chùn
Hai vai áo ướt chân bùn đường trơn
Em gánh thóc thuế chẳng sờn hai vai
Trời mưa cho ướt lá khoai
Thóc em không ướt vì ngoài lá che
Đường xa, chân bước, tai nghe
Tin vui chiến thắng đưa về khắp nơi.

Ca ngợi tinh thần tình nguyện chiến đấu, sự kiên trì bền bỉ của bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện niềm vui chiến thắng được lan rộng.

Mù u ba thứ mù u Lính ta thì tình nguyện chớ tình thù ta chẳng đi
Mù u ba thứ mù u Lính ta thì tình nguyện chớ tình thù ta chẳng đi
  1.  

Dấu chân trên cát quen quen
Thoạt nhìn đã biết chân em đi tuần
Xôn xao bãi cát trắng ngần
Đếm sao hết được mấy lần em qua
Mắt nhìn như ánh sao sa
Ngày đêm em giữ quê nhà yên bình
Đẹp thay! Bãi cát êm êm
In bàn chân nhỏ của em đi tuần.

Ca ngợi sự tận tụy, trách nhiệm của người chiến sĩ nữ trong việc canh giữ bình yên cho quê hương, qua hình ảnh chân đi tuần in trên cát trắng.

>>>Tài liệu tham khảo khác: Ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ N và giá trị văn hóa dân tộc

  1.  

Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
Rượu hồng đào chưa nhấm đã say
Lòng ta như chén rượu đầy,
Lời thề nhớ chén rượu này bạn ơi!
Câu hò từ thuở xa xôi
Bao năm còn vọng đậm lời nước non.

Thể hiện tình cảm sâu sắc, lòng trung thành và sự thề nguyền bảo vệ quê hương đất nước như lời ca cổ truyền.


  1. Hỡi thuyền đưa khách sang sông,
    Chở chông, chở súng, chở chồng em sang.
    Chồng em du kích giữ làng,
    Giữ yên bến nước đò ngang sớm chiều.

Phần này nói lên sự gắn bó giữa người vợ và chồng là du kích, người đang ngày đêm bảo vệ làng quê, đảm bảo an toàn cho bến đò ngang.


  1. Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
    Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng
    Ai về Hậu Lộc, Phú Điền,
    Nơi đây Bà Triệu trận tiền xung phong.

Khắc họa lòng kính trọng, ngưỡng mộ các nữ anh hùng lịch sử của quê hương, nhắc nhở về tinh thần bất khuất và dũng cảm.


  1. Về đi, sống với ruộng vườn,
    Trồng khoai, nương sắn, xanh rờn chè tươi.
    Tội gì theo giặc, anh ơi!
    Ngàn năm bia miệng, người đời cười chê.

Khuyên nhủ người thân nên tránh xa kẻ thù, giữ gìn cuộc sống yên bình, bởi theo giặc sẽ bị xã hội lên án và chê bai.

 Về đi, sống với ruộng vườn, Trồng khoai, nương sắn, xanh rờn chè tươi.
Về đi, sống với ruộng vườn, Trồng khoai, nương sắn, xanh rờn chè tươi.

  1. Con đò trong bãi nằm dài,
    Em là du kích đợi hoài các anh
    Quân về mình biếc lá xanh,
    Ngậm tăm lựa bóng trăng thanh xuống đò.
    Hôm đi thuyền bến nặng chờ,
    Hôm về thắng trận câu hò lại vang.

Phản ánh hình ảnh người du kích kiên nhẫn đợi đồng đội quay về từ chiến trường với chiến thắng, trong cảnh đò ngang bình yên.


  1. Ai lên Biện Thượng, Lam Sơn,
    Nhớ Lê Thái Tổ chặng đường quân Minh.
    Lạy trời cho cả gió lên,
    Cho cờ vua Bình Định bay trên kinh thành.

Gợi lại lịch sử chống quân xâm lược, cầu mong sự may mắn để quân ta chiến thắng, giành lại quyền làm chủ đất nước.


  1. Qua cầu ghé nón trông cầu,
    Phao nàng, ván trải, sông sâu lững lờ.
    Mặc cho bom phá, bom giờ,
    Cầu phao vẫn nổi đôi bờ xe qua.

Mô tả sự bền bỉ, kiên cường của dân làng xây dựng cầu phao bắc qua sông để duy trì giao thông dù chiến tranh ác liệt.


  1. Tay bắt tay, chung long chung sức
    Quyết diệt thù cứu quốc bạn ơi
    Lòng em khôn tỏ hết lời
    Kìa gương phấn dũng rạng ngời nước non.

Tập hợp sức mạnh đoàn kết của toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, ca ngợi tinh thần dũng cảm và sự quyết tâm cao.


  1. Dù ai đi ngược về xuôi
    Nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba
    Khắp miền truyền mãi câu ca
    Nước non vẫn nước non nhà ngàn năm.

Nhắc nhớ truyền thống tôn kính tổ tiên, lòng yêu nước gắn kết dân tộc qua các dịp lễ giỗ tổ được duy trì bền lâu.

 Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba
Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba

  1. Ru con con ngủ cho lành
    Để mẹ múc nước rửa bành con voi
    Muốn coi lên núi mà coi
    Coi bà Triệu tướng cưỡi voi, đánh cồng.

Thể hiện sự truyền thống dân gian, khơi dậy tinh thần yêu nước và nhớ về những hình tượng anh hùng lịch sử qua lời ru con trẻ.


  1. Kẻ Dầu có quán Đình Thành,
    Kẻ Hạc ta có Ba Đình, Ba Voi.
    Mười tám cất thuyền xuống bơi,
    Mười chín giã bánh, hai mươi rước thần.

Phản ánh các tập tục văn hóa, tín ngưỡng địa phương và truyền thống lễ hội gắn với cộng đồng từng vùng quê.


  1. Việt Nam đất nước ta ơi
    Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
    Cánh cò bay lả rập rờn
    Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.

Tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp và phong phú của quê hương Việt Nam, gợi lên niềm tự hào về vùng đất và con người.

27.
Ai lên làng Quỳnh hái chè
Hái dăm ba lá xuống khe ta ngồi!
Muốn ăn cơm trắng cá mè
Thì lên làng Quỳnh hái chè với anh
Muốn ăn cơm trắng cá rô
Thì lên làng Quỳnh quẩy bồ cho anh

Khuyến khích sự gắn kết xã hội, tình cảm thân mật, và nét văn hóa đặc trưng của làng quê thông qua hình ảnh hái chè, ăn uống.


  1. Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
    Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng
    Ai về Hậu Lộc, Phú Điền,
    Nơi đây Bà Triệu trận tiền xung phong.

Lặp lại lời nhắc về các nữ anh hùng dân tộc, để tôn vinh sự hy sinh và lòng dũng cảm trong chiến đấu bảo vệ quê hương.

 Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng
Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng

  1. Chị em du kích Thái Bình,
    Ca – lô đội lệch vừa xinh vừa giòn.
    Người ta nhắc chuyện chồng con,
    Lắc đầu nguây nguẩy: “Em còn giết Tây!”.

Khắc họa hình ảnh những nữ du kích trẻ trung, xinh đẹp nhưng đầy dũng cảm, quyết tâm chiến đấu không vì chuyện gia đình.

30.
Chóc lóc, treo leo, trèo đèo Ba Dội,
Vai mang đầu đội, thúc hối mau lên.
Gian nan kháng chiến cho bền,
Nam Hải Vân em cũng tới,
Bắc Ba Rền em cũng qua.

Miêu tả sự vất vả gian nan của các chiến sĩ trong kháng chiến, sẵn sàng vượt mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.

31.
Có chàng Công Tráng họ Đinh,
Dựng lũy Ba Đình chống đánh giặc Tây.
Cơ mưu dũng lược ai tày,
Chẳng quản đêm ngày vì nước lo toan.
Dù cho vận nước chẳng còn,
Danh nghĩa vẹn toàn, muôn thuở không phai.

Tôn vinh người anh hùng dân tộc với chiến công chống ngoại xâm, dù thời cuộc khó khăn vẫn giữ vững tinh thần bất khuất.

32.
Thằng Tây chớ cậy xác dài,
Chúng tao người nhỏ nhưng dai hơn mày!
Thằng Tây chớ cậy béo quay,
Mày thức hai buổi là mày dở hơi.
Chúng tao thức bốn đêm rồi.
Ăn cháo ba bữa, chạy mười chín cây.
Bây giờ mới gặp mày đây,
Sức tao vẫn đủ bắt mày hàng tao.

Thể hiện sự kiên trì, bền bỉ của bộ đội Việt Nam dù nhỏ bé, ít ăn uống nhưng vẫn có sức chiến đấu mãnh liệt, vượt trội kẻ địch.

Thằng Tây chớ cậy xác dài, Chúng tao người nhỏ nhưng dai hơn mày!
Thằng Tây chớ cậy xác dài, Chúng tao người nhỏ nhưng dai hơn mày!

  1. Ngủ đi, con ngủ cho say,
    Mẹ còn tay súng tay cày giương cao.
    Đổ mồ hôi, đổ máu đào,
    Giữ quê, biển rộng, trời cao trong lành.
    Giữ nhà máy, giữ đồng xanh,
    Chặn tay giặc Mỹ đang rình hại ta.
    Cha đi cứu nước cứu nhà.
    Mẹ “ba đảm nhiệm” thay cha mọi bề.

Phản ánh sự hy sinh và gánh vác trách nhiệm của người mẹ trong thời chiến, vừa lao động sản xuất vừa chiến đấu thay cha bảo vệ quê hương.


  1. Lòng Bác rộng khắp bao la,
    Lòng dân, lòng Bác chan hòa nước non.
    Chúng cháu ghi nhớ công ơn,
    Quyết giết giặc Pháp rửa hờn cho dân.
    Toàn dân dốc một lòng thành,
    Làm tròn nhiệm vụ đáp tấm tình Cụ thương dân.

Ca ngợi tình cảm bao la của Bác Hồ đối với dân tộc, đồng thời thể hiện quyết tâm của nhân dân trong công cuộc đấu tranh giải phóng.

>>>Cùng tìm hiểu thêm: Ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ N và giá trị văn hóa dân tộc

35.
Thằng Tây ở đất Điện Biên
Bị ta vây chặt suốt đêm suốt ngày
Điện Biên Phủ sắp lung lay
Thành “Điện Âm Phủ” vùi Tây xuống mồ
Anh em ta gắng thi đua
Đào hào cho vững, khoét mồ chôn Tây!

Phản ánh cuộc chiến quyết liệt tại Điện Biên Phủ, sự bền bỉ kiên cường của quân ta trong việc tiêu diệt quân địch và bảo vệ đất nước.

36.

Vạn Long dệt cửi kéo hoa  

An Phú nấu kẹo mạch nha ngọt đường  

Trung Kính thì lễ vàng hương  

Nghĩa Đô làm giấy để làng tả văn.

Câu ca dao này ca ngợi các làng nghề truyền thống ở các địa phương như Vạn Long, An Phú, Trung Kính, và Nghĩa Đô. Mỗi địa danh gắn liền với một nghề đặc trưng: dệt cửi, nấu kẹo mạch nha, làm lễ vàng hương, và sản xuất giấy. 

Điều này thể hiện niềm tự hào về sự khéo léo, sáng tạo của người dân và bản sắc văn hóa độc đáo của từng vùng. Tình yêu quê hương được thể hiện qua việc tôn vinh các sản phẩm thủ công và truyền thống, góp phần làm nên nét đẹp văn hóa dân tộc.

Vạn Long dệt cửi kéo hoa An Phú nấu kẹo mạch nha ngọt đường Vạn Long dệt cửi kéo hoa An Phú nấu kẹo mạch nha ngọt đường

37.

Biên Hoà bưởi chẳng đắng the  

Ăn vào ngọt lịm như chè đậu xanh.

Câu ca dao này ngợi ca đặc sản bưởi Biên Hòa, nổi tiếng với vị ngọt thanh, so sánh với chè đậu xanh để nhấn mạnh sự thơm ngon. Lời ca thể hiện niềm tự hào về sản vật quê hương, đồng thời gợi lên sự trù phú của đất đai Biên Hòa. Tình yêu quê hương ở đây được thể hiện qua sự trân trọng đặc sản địa phương, là biểu tượng của sự giàu có và phong vị văn hóa Nam Bộ.

 

38.

Anh về Bình Định thăm cha  

Phú Yên thăm mẹ, Khánh Hoà thăm em.

Câu ca dao này thể hiện tình cảm gắn bó với quê hương qua việc nhắc đến các địa danh Bình Định, Phú Yên, và Khánh Hòa, gắn với những mối quan hệ thân thương: cha, mẹ, và người yêu. 

Lời ca gợi lên hình ảnh một hành trình trở về quê hương, nơi không chỉ có tình thân mà còn có tình yêu đôi lứa. Tình yêu quê hương ở đây được hòa quyện với tình cảm gia đình và tình yêu lứa đôi, tạo nên sự gần gũi, ấm áp và lòng tự hào về đất nước.

39.

Nam Kì sáu tỉnh em ơi  

Cửu Long chín ngọn cùng khơi một nguồn  

Sông Hương nước chảy trong luôn  

Núi Ngự danh tiếng cả muôn dặm ngoài.

Câu ca dao này ca ngợi vẻ đẹp và sự trù phú của Nam Kỳ lục tỉnh và vùng Cửu Long với chín nhánh sông hợp thành một dòng chảy lớn, cùng với sông Hương và núi Ngự của Huế – những biểu tượng văn hóa nổi tiếng. 

Lời ca thể hiện niềm tự hào về sự phong phú của thiên nhiên và danh tiếng của các địa danh, đồng thời khơi gợi tình yêu quê hương đất nước qua việc ngợi ca cảnh sắc và bản sắc văn hóa của từng vùng miền.

Nam Kì sáu tỉnh em ơi Cửu Long chín ngọn cùng khơi một nguồn
Nam Kì sáu tỉnh em ơi Cửu Long chín ngọn cùng khơi một nguồn

Giá trị giáo dục và tinh thần của ca dao yêu nước

Ca dao yêu nước giúp giữ gìn truyền thống lịch sử và khơi dậy lòng tự hào dân tộc. Qua những câu ca dao kể về các anh hùng, chiến công oai hùng của tổ tiên, thế hệ trẻ được nhắc nhở về trách nhiệm gìn giữ và phát huy tinh thần đấu tranh bảo vệ quê hương.

Những câu ca dao truyền tải tinh thần dũng cảm, kiên cường của người dân trong các cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm. Chúng như ngọn lửa thắp sáng lòng yêu nước, khiến mỗi người thêm quyết tâm bảo vệ đất nước, không ngại hy sinh vì sự nghiệp chung.

Ca dao yêu nước còn giáo dục mỗi người về lòng trung thành và trách nhiệm công dân. Nó khích lệ mọi người đoàn kết, cùng nhau xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện tinh thần “đoàn kết là sức mạnh” trong mọi hoàn cảnh.

Những hình ảnh trong ca dao về người chiến sĩ và người dân lao động gian khổ truyền cảm hứng mạnh mẽ về sự kiên trì và hy sinh. Điều này giúp người nghe luôn vững bước, không ngừng vượt qua khó khăn, thử thách để giữ gìn và phát triển đất nước.

Cuối cùng, ca dao yêu nước góp phần gắn kết tinh thần dân tộc và tạo niềm tin vào tương lai tươi sáng. Nó thúc đẩy sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin rằng dân tộc ta sẽ mãi trường tồn và phát triển qua các thế hệ.

Giá trị giáo dục và tinh thần của ca dao yêu nước
Giá trị giáo dục và tinh thần của ca dao yêu nước

Bài ca dao về tình yêu quê hương đất nước là sợi chỉ đỏ kết nối quá khứ với hiện tại, nuôi dưỡng tâm hồn và khơi dậy tinh thần dân tộc. Những câu ca giản dị ấy vẫn ngân vang trong đời sống hôm nay, như lời nhắc nhở nhẹ nhàng nhưng sâu sắc: hãy luôn yêu thương, gìn giữ và tự hào về nơi mình đã sinh ra và lớn lên.